Thứ Năm
28 Mar 2024
5:21 AM
ĐĂNG NHẬP


Dưới đây là "Danh Mục" thu gọn,
xin mời bấm vào "tam-giác" nhỏ để chọn bài xem:









PHÒNG TÁN DÓC TRỰC-TUYẾN
KHÁCH 4 PHƯƠNG:

LỊCH
Search
CÁC BÀI VIẾT MỚI NHẤT
<> Realtime Website Traffic

[ BÀI VIẾT MỚI · Forum rules · TÌM KIẾM · RSS ]
  • Page 1 of 1
  • 1
FORUM » TRANG Y HỌC - SỨC KHỎE » Y-HỌC - SỨC KHỎE » HỘI CHỨNG KHÔ MẮT (DƯỢC SĨ TRẦN TIẾN LINH)
HỘI CHỨNG KHÔ MẮT
atoanmt Date: Thứ Ba, 06 Jan 2015, 3:51 PM | Message # 1
Generalissimo
Group: Administrators
Messages: 5081
Status: Tạm vắng


Hội Chứng Khô Mắt (Dry Eye Syndrome - DES)

Dược Sĩ Trần Tiến Linh


Lớp nước mắt có 3 hàng lớp dầy khoảng 10mm và thường có dung lượng là 5-9 microLitre. Lớp ngoài cùng nhất có chất béo (lipids) tạo ra từ các bọng Meibomian Glands; lớp này có đặc tính giữ thể-chất nước mắt cho đều và làm giảm đi sự tan hoá (bay biến) cuả nước mắt.
Lớp giưã (thứ hai) là Aqueous Layer thì lỏng (nhiều nước hơn) và dầy cộm nhất trong 3 lớp; lớp nài chưá đựng nhiều khoáng chất, kim loại và các chất diệt trùng.
Mucin Layer là lớp cuối, được tạo ra bởi tế bào Globet trong khoé (khiá) mắt trong; nhiệm vụ cuả lớp Mucin trong cùng nhất là để bảo vệ các lớp nước mắt kia, và cùng lúc, loại bỏ và làm sạch mắt.

Chứng khô mắt và tỷ lệ mắt bị khô.

DES chỉ được bàn đến nhiều trong những năm gần đây vì tính phổ biến của nó. Các nghiên cứu tại Mỹ cho thấy DES chiếm tỷ lệ khoảng 5,7% trong giới nữ tuổi trên 50; 9,8% ở nữ tuổi > 75. Như vậy có khoảng 3,2 triệu phụ nữ Mỹ đang mắc chứng khô mắt. DES cũng đặt ra những vấn đề tế nhị cho các nhà y tế cộng đồng:
Tỷ lệ khô mắt gia tăng theo tuổi, hay xảy ra đối với những phụ nữ không có bằng cấp và thu nhập thấp. Việt Nam chúng ta đã và đang hòa nhập với thế giới, không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, xã hội mà còn cả trên phương diện bệnh học và dịch tễ học.

Vì thế đã kéo theo sự gia tăng của các căn bệnh gắn liền với xã hội hiện đại như cao huyết áp, ung thư, tiểu đường..., trong đó chứng khô mắt không hẳn là một ngoại lệ. Nếu tính toán tương đối theo tỷ lệ mắc nêu trên thì chúng ta đang có khoảng 2 triệu phụ nữ trên 50 tuổi bị chứng khô mắt.

ĐỊNH NGHIÃ:

Hội chứng bị khô mắt xin được tạm định nghiã là:
“một hội chứng mà trong đó nước mắt - công cụ để bôi trơn và bảo vệ mắt - sản phẩm do một số tuyến tại mi và kết mạc tiết ra đã bị giảm thiểu về chất lượng hoặc số lượng, hay cả hai".

Nguyên nhân hoặc lý-do tạo chứng khô mắt.

Có nhiều lý-do tạo ra chứng này, như chơi hoặc sử dụng computer dài hạn (hoặc xem TV , đọc sách nhiều quá thường) mà không chớp mắt đều, hay làm việc trong môi trường không khí quá khô (máy lạnh quá cao hay máy nóng quá độ), hay khói thuốc lá vào mắt, hay một vài loại thuốc bệnh nhân đang uống.

Theo thống kê, phái nữ hay bị chứng khô mắt hơn phái nam. Trong những trường hợp vô cùng hiếm hoi, khô mắt quá mức có thể đưa dẫn đến sự dầy cộm lớp tế-bào mắt hay gây loét, để rồi thẹo bộc phát;
có khi, mạch máu tái sinh trên mắt, và cùng với thẹo, gây cản trở cho sự tiếp-nhận hình ảnh bình thường.

Những cảm giác khó chiụ khi bị khô mắt.
Những ai bị khô mắt có khi có cảm giác như bị kéo dựt, hay bị đau, nhức, sợ ánh sáng chói, ngưá mắt như có sạn, đỏ mắt, hoặc bị mờ (“quáng gà”).

Thể Loại: Chứng khô mắt có thể được xếp thành 5 thể loại chính yếu:

1. Aqueous Deficiency - là loại mà bọng nước mắt không tạo đủ nước. Có nhiều thứ bệnh gây ra thể này, như chứng Sjogren’s Syndrome, và vài loại thuốc thuộc bảng anti-cholinergic, một vài thuốc ngưà thai hoặc thuốc trị bệnh tâm thần, v.v …
Tại đây, có một thể loại khô mắt đặc-biệt gọi là Keratoconjunctivitis Sicca, mà thường hay xảy ra cho những ai phái nữ đã bước qua giai-đoạn hậu menopause.

2. Mucin Deficiency - là loại tế bào globet bị hư hỏng hay xưng, mà có khi bị bệnh Erythema Multiforme, hay thiếu Vitamin A (bệnh chứng Keratomalacia), hoặc Ocular Cicatricial Pemphigoid gây ra.

3. Lipid Deficiency - là thể loại mà mắt thiếu chất béo hay chất béo cuả mắt bị teo đi, như trong bệnh Blepheritis hoặc Meibomian Gland Dysfunction, hoặc trong quý-vị ngày càng trọng tuổi, hoặc trong những ai uống thuốc trị mụn Isotretinoin (như ACCUTANE, CLARUS), v.v… .

4. Impaired Lid Function - là loại khi da mắt đóng mở không đều vì nướv mắt phân phát không đồng đều, như khi đã xảy ra trong vài người mang Contact Lens dài hạn, hoặc trong vài người bị tật mắt chó hay lồi (proptosis, exopthalmos).

5. Epitheliopathies - là loại mà hư hại tế bào trên mắt làm cho nước mắt bị mất tính chất tự bản. Có thể trong một trường hợp ngoaị hạng nào đó, một vài loại thuốc bảng Anticholinergics tạo nên sự hư hại cuả nước mắt (như chất Scopolamine trong thuốc trị say-sóng dán sau tai như thuốc TRANSDERM-V, Atropine, v.v… ).

Mục đích trị liệu:
- Trị và làm giảm những sự khó chiụ cuả chứng bệnh
- Ngưà và kềm hãm sự hư hại có từ triệu-chứng
- Giáo dục người bệnh, nhất là nếu bị kinh niên lâu dài

Phần chẩn bệnh nên theo như Bác Sỹ đã định khi đi khám. Như đã thấy, mỗi một chứng bệnh cần có một giải pháp trị-liệu riêng biệt và thích ứng. Tuy nhiên, trong những trường hợp bị khô mắt không nặng, người bệnh có thể tự mua thuốc làm giảm khô mắt trong khi chờ đợi lấy hẹn khám mắt.

Trị liệu không thuốc.
Nếu thuốc lá hay trạng thái khô-ẩm cuả nơi sống hay làm việc tạo khô mắt, thì nên tìm niện pháp tránh và ngưà; muà đông khi không khí trong phòng có phần khô hơn thường thì nên dùng máy gây độ ẩm (humidifier) v.v …

Vài điều cần biết hay đặt lên cán cân trong khi tuyển lưạ thuốc nhỏ hay bôi mắt trước khi đi mua thuốc hay nói chuyện với người Dược Sỹ.

- Thuốc hàng loại bôi Ointment thường hay làm mờ mắt hơn, nhưng có hiệu-lực dài hạn hơn, so với các loại Gel hay thuốc nước nhỏ mắt.

- Các loại thuốc có chất Preservatives, tức một loại hoá-chất chống cho thuốc bị hư nhanh sau khi đã mở, như Benzalkonium hay Chlorobutanol có thể dễ gây ngưá hay đỏ mắt trong một vài trường hợp; bởi thế, nên chọn các thuốc có chất Preservative khác, như Sodium Perborate, v.v…

- Những ai vô cùng nhậy cảm, và chiụ không được các loại Preservatives này, hay có khi sau khi mổ cần dùng các thuốc “nước mắt nhân tạo” này, thì có thể mua hàng Preservative-Free (tức không có chất chống hư Preservative đó) trong những hộp to hơn có chưá đựng từng đơn vị nhỏ và vứt đi ngay sau khi xài chỉ một lần, gọi là Minims. Hàng này thường hay có giá cao hơn, có khi gấp đôi (khoảng 7-8$ CAD lên 18-20$ CAD + thuế).

Trị liệu qua thuốc.
Các loại thuốc có bán ngoài cưả tiệm không cần toa, thường là loại “nước mắt nhân tạo” (Artificial Tears), có chất Carboxymethocellulose, Methyl-Cellulose, Hydroxypropyl-cellulose như trong các hàng TEARS NATURALE, EYELUBE, MUROCEL, ISOPTO-TEARS, THERA-TEARS, REFRESH TEARS, BION-TEARS, CELLUVISC REFRESH, v.v… .

Các chất Polyvinyl Polymyers như trong hàng HYPOTEARS, SYSTANE, hoặc Sodium Hyaluronate trong HYVISC, hoặc nửa chất Mannitol trong VISINE DRY EYE (hộp xanh-lơ) … thường được xếp cạnh nhau trên quày bán.
Các thuốc bôi thoa bằng kem hay ointment rành riêng cho mắt như LACRILUBE, HYPOTEARS GEL, GENTEAL GEL, v.v… Có khi chất Carbomer như trong ENDURA REFRESH, TEAR-GEL hay LIPOSIC GEL là mặt hàng mới, có khi được quảng cáo là ít làm mờ mắt hơn các loại thuốc bôi mang chất Petrolatum kia.

Thuốc cần toa.
Một vài loại thuốc viên để uống như Pilocarpine (Isopto-CARPINE) hay các thuốc nhỏ mắt như Methylprednisolone (PRED FORTE, PRED MILD) cần toa và chỉ nên sử dụng theo toa trong những trường hợp đặc biệt cho riêng từng cá nhân.

Dược Sĩ Trần Tiến Linh
Toronto

---o0o---

Tài liệu tham khảo:
1. Patient Self-Care 1st Ed. 2002, pp 157-161, The Canadian Pharmacists Association
2. The Merck Manual of Medical Information, Home Ed. 2nd, 2004.
Iris: Mống mắt, tròng đen
Cornea: màng sừng, giác mạc
http://www.ykhoanet.com/yhocphothong/nhankhoa/01_0042.htm
---o0o---

Nguồn:
Nhận qua Email do Dược Sĩ Trần Tiến Linh gởi.


AToanMT
 
kathy Date: Thứ Ba, 06 Jan 2015, 5:31 PM | Message # 2
Colonel general
Group: Users
Messages: 900
Status: Tạm vắng
 
FORUM » TRANG Y HỌC - SỨC KHỎE » Y-HỌC - SỨC KHỎE » HỘI CHỨNG KHÔ MẮT (DƯỢC SĨ TRẦN TIẾN LINH)
  • Page 1 of 1
  • 1
Search:


TỰ-ĐIỂN TRỰC-TUYẾN :

Từ Điển Online
Bấm vào dấu V để chọn loại Tự-Điển
Gõ Chữ muốn tìm vào khung trắng dưới đây:
Xong bấm GO