Thứ Năm
25 Apr 2024
10:15 PM
ĐĂNG NHẬP


Dưới đây là "Danh Mục" thu gọn,
xin mời bấm vào "tam-giác" nhỏ để chọn bài xem:









PHÒNG TÁN DÓC TRỰC-TUYẾN
KHÁCH 4 PHƯƠNG:

LỊCH
Search
CÁC BÀI VIẾT MỚI NHẤT
<> Realtime Website Traffic

File Catalog

TRANG CHÍNH » HỒ SƠ » TRUYỆN PHẬT GIÁO

THE DHAMMAPADA VI
25 Mar 2011, 4:20 PM
THE DHAMMAPADA
The Budda’s Path to Wisdom
Dịch giả từ Pali sang tiếng Anh: Friedrich Max Muller
Chuyển ngữ tiếng Việt: chưa rõ

Chương 25
Bhikkhu
The Bhikshu
(Mendicant)



360. - 361.
Lành thay! Chế phục được mắt.
Lành thay! Chế phục được tai.
Lành thay! Chế phục đượi mũi.
Lành thay! Chế phục được mũi.
Lành thay! Chế phục được thân.
Lành thay! Chế phục được lời nói.
Lành thay! Chế phục được tâm ý.
Lành thay! Chế phục được tất cả.
Lành thay! Bhikkhu nào chế phục được tất cả như thế, chắc chắn giải thoát tất cả nỗi khổ của thế gian.

Restraint in the eye is good, good is restraint in the ear, in the nose restraint is good, good is restraint in the tongue. In the body restraint is good, good is restraint in speech, in thought restraint is good, good is restraint in all things. A Bhikshu, restrained in all things, is freed from all pain.

362. Giữ được tay chân và lời nói, giữ được đầu mãi trên cao, tâm ưa thích thiền định, riêng sống đơn độc tự biết đủ, đó là Bhikkhu chân chính.

He who controls his hand, he who controls his feet, he who controls his speech, he who is well controlled, he who delights inwardly, who is collected, who is solitary and content, him they call Bhikshu.

363. Bhikkhu nào biết thuần hóa ngôn ngữ, khôn khéo và lặng yên; khi diễn bày pháp nghĩa, lời lẽ rất hòa ái, rõ ràng.

The Bhikshu who controls his mouth, who speaks wisely and calmly, who teaches the meaning and the law, his word is sweet.

364. Bhikkhu nào an trú trong lạc viên Chánh Pháp; mến Pháp và biết tùy Pháp, tư duy nhớ tưởng Pháp sẽ không bị thối chuyển.

He who dwells in the law, delights in the law, meditates on the law, follows the law, that Bhikshu will never fall away from the true law.

365. Chớ nên khinh điều mình đã trải nghiệm. Chớ hâm mộ điều người khác đã trải nghiệm. Bhikkhu nào chỉ lo hâm mộ điều người khác trải nghiệm thực hành sẽ không trải nghiệm được Samadhi.

Let him not despise what he has received, nor ever envy others: a mendicant who envies others does not obtain peace of mind.

366. Bhikku nào trải nghiệm được thực hành chút ít; nhưng không khinh ghét sự chút ấy. Chuyên cần sinh hoạt thanh tịnh và siêng năng; đáng được chư Thiên khen ngợi.

A Bhikshu who, though he receives little, does not despise what he has received, even the Gods will praise him, if his life is pure, and if he is not slothful.

367. Đối với danh và sắc không chấp là ta của ta không ta và của ta. Nên không ưu não. Người như vậy mới đáng gọi là Bhikku.

He who never identifies himself with name and form, and does not grieve over what is no more, he indeed is called a Bhikshu.

368. Bhikkhu an trú trong tâm từ bi; vui thích giáo huấn sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc, giải thoát các hành (Vô Thường).

The Bhikshu who acts with kindness, who is calm in the doctrine of Buddha, will reach the quiet place (Nirvana), cessation of natural desires, and happiness.

369. Bhikkhu biết tát nước thuyền, hễ hết nước thì thuyền nhẹ và đi mau. Đoạn hết tham dục và sân nhuế trong thân này thì mau chứng Niết Bàn.

O Bhikshu, empty this boat! if emptied, it will go quickly; having cut off passion and hatred thou wilt go to Nirvana.

370. Bhikku nào biết đoạn năm điều kiết sử của thượng giới:
1- Tham đắm ở tại Sắc Giới
2- Tham đắm thiền định ở Vô Sắc Giới
3- Trạo Cử (loạn động)
4- Mạn (ngạo mạn)
5- Vô Minh
Bỏ năm kết sử của hạ giới:
1- Tham lam tại Dục Giới
2- Sân (Vyapado)
3- Thân Kiến (chấp thân thật có)
4- Giới Cấm Thủ (cố chấp các giới cấm)
5- Nghi
Siêng thực hành năm điều (căn lành):
1- Tín
2- Tấn
3- Niệm
4- Định
5- Huệ

Vượt khỏi năm điều say đắm (Ngũ Trược)
1- Tham
2- Sân
3- Si
4- Mạn
5- Ác Kiến
Bhikkhu ấy là người đã vượt qua dòng nước lũ (Bộc Lưu, Dục Lưu, Hữu Lưu, Kiến Lưu, Vô Minh Lưu).
Cut off the five (senses), leave the five, rise above the five. A Bhikshu, who has escaped from the five fetters, he is called Oghatinna, `saved from the flood'.

371. Hãy thực hành định lực; chớ buông lung; tâm chớ bị dục mê hoặc. Đừng để đến khi nuốt hòn sắt nóng mới ăn năn than thở.

Meditate, O Bhikshu, and be not heedless! Do not direct thy thought to what gives pleasure that thou mayest not for thy heedlessness have to swallow the iron ball (in hell), and that thou mayest not cry out when burning, `This is pain'.

372. Không có Trí Tuệ sẽ không có Thiền Định. Không có Thiền Định sẽ không có Trí Tuệ. Người nào gồm đủ Thiền Định và Trí Tuệ sẽ gần đến Niết Bàn.

Without knowledge there is no meditation, without meditation there is no knowledge: he who has knowledge and meditation is near unto Nirvana.

373. Bhikkhu đi vào chỗ yên tĩnh; tâm thường vắng lặng; thường quán xét theo Chánh Pháp được thọ hưởng vui thú hạnh phúc vượt tha nhân.

A Bhikshu who has entered his empty house, and whose mind is tranquil, feels a more than human delight when he sees the law clearly.

374. Người nào thường chánh niệm đến sự sanh diệt của các uẩn sẽ được vui mừng; nên biết người đó không chết.

As soon as he has considered the origin and destruction of the elements (khandha) of the body, he finds happiness and joy which belong to those who know the immortal (Nirvana) .

375. Nếu là một Bhikku sáng suốt; cho dù ở ngay trong cuộc đời vẫn lo nhiếp hộ các căn và biết đủ; chăm lo hộ trì giới luật, gần gũi các bạn lành và nỗ lực tinh tấn, sống chánh mạng trong sạch.

And this is the beginning here for a wise Bhikshu: watchfulness over the senses, contentedness, restraint under the law; keep noble friends whose life is pure, and who are not slothful.

376. Thái độ thành khẩn, hành vi thường đoan chánh, người được vậy sẽ có nhiều niềm vui và sạch hết khổ não.

Let him live in charity, let him be perfect in his duties; then in the fulness of delight he will make an end of suffering.

377. Hoa lài rụng úa tàn như thế nào, Bhikkhu các ông cũng làm cho tham sân úa tàn như thế.

As the Vassika plant sheds its withered flowers, men should shed passion and hatred, O ye Bhikshus!

378. Bhikku nào thân tịch tịnh; ngữ tịch tịnh; tâm an trú Tam Muội; xa lìa dục lạc là người tịch tịnh.

The Bhikshu whose body and tongue and mind are quieted, who is collected, and has rejected the baits of the world, he is called quiet.

379. Các ngươi hãy tự cảnh sách; các ngươi hãy tự phản tỉnh; tự hộ vệ và chánh niệm. Đó mới là Bhikkhu an trụ trong an lạc.

Rouse thyself by thyself, examine thyself by thyself, thus self- protected and attentive wilt thou live happily, O Bhikshu!


380. Chính các ngươi là kẻ bảo hộ cho các ngươi; chính các ngươi là nơi nương náu cho các ngươi; các ngươi hãy gắng điều phục lấy mình như thương khách chăm lo điều phục ngựa lành.

For self is the lord of self, self is the refuge of self; therefore curb thyself as the merchant curbs a good horse.


381. Bhikkhu đầy đủ tâm hoan hỷ; thành tín theo giáo huấn sẽ đạt đến cảnh giới tịch tịnh an lạc; giải thoát hết các hành (vô thường).

The Bhikshu, full of delight, who is calm in the doctrine of Buddha, will reach the quiet place (Nirvana), cessation of natural desires, and happiness.


382. Bhikkhu tuy nhỏ tuổi mà siêng thực hành giáo huấn; họ chính là ánh sáng chiếu soi thế gian như mặt trăng ra khỏi đám mây mù.

He who, even as a young Bhikshu, applies himself to the doctrine of Buddha, brightens up this world, like the moon when free from clouds.

Chương 26
Bà La Môn
The Brahmana
(Arhat)



(Chú thích: Bà La Môn (Brahmana) là danh từ chỉ chung người thực hành thanh tịnh. Không phải như chỉ riêng về giai cấp đạo sĩ Bà La Môn. Phẩm này, Đức Phật gọi chung Bà La Môn là nói về tư cách của người xứng đáng. Không phải do dòng dõi, nơi sinh hay những gì hình thức bên ngoài).

383. Dũng cảm đoạn trừ dòng ái dục. Người bỏ dục mới là Bà La Môn. Nếu thấy rõ các uẩn cấu thành đã diệt tận. Các ngươi liền thấy được Vô Tác.

Stop the stream valiantly, drive away the desires, O Brahmana! When you have understood the destruction of all that was made, you will understand that which was not made.

384. Nếu thường trú trong hai pháp (Chỉ-Quán) hàng Bà La Môn đạt đến bờ kia. Dù có bao nhiêu ràng buộc cũng dứt sạch do trí tuệ của ngươi.

If the Brahmana has reached the other shore in both laws (in restraint and contemplation), all bonds vanish from him who has obtained knowledge.

385. Không bị trói buộc bởi bờ bên này hay bờ kia. Cả hai bờ đều không; xa lìa khổ não, không bị trói buộc. Ta gọi người đó là Bà La Môn.

He for whom there is neither this nor that shore, nor both, him, the fearless and unshackled, I call indeed a Brahmana.

386. Ai sống trong Thiền Định, ly trần cấu. Những việc cần làm đã làm xong; phiền não lậu dứt sạch; chứng cảnh giới tối cao. Đó là Bà La Môn.

He who is thoughtful, blameless, settled, dutiful, without passions, and who has attained the highest end, him I call indeed a Brahmana.

387. Mặt trời chiếu sáng ban ngày; Mặt trăng chiếu sáng ban đêm; Khí giới chiếu sáng dòng vua chúa; Thiền Định chiếu sáng kẻ thực hành; Hào quang Đức Phật chiếu sáng cả đêm ngày.

The sun is bright by day, the moon shines by night, the warrior is bright in his armour, the Brahmana is bright in his meditation; but Buddha, the Awakened, is bright with splendour day and night.


388. Người dứt bỏ ác nghiệp gọi là Bà La Môn. Người hành vi thanh tịnh gọi là Sa môn. Người tự trừ bỏ cấu uế gọi là người xuất gia.

Because a man is rid of evil, therefore he is called Brahmana; because he walks quietly, therefore he is called Samana; because he has sent away his own impurities, therefore he is called Pravragita (Pabbagita, a pilgrim).

389. Chớ đánh đập Bà La Môn. Bà La Môn không sân hận. Người đánh đập mang điều đáng hỗ thẹn. Nhưng người sân hận lại đáng hỗ thẹn hơn.
.
No one should attack a Brahmana, but no Brahmana (if attacked) should let himself fly at his aggressor! Woe to him who strikes a Brahmana, more woe to him who flies at his aggressor!

390. Bà La Môn! Đây không phải là điều lợi ích nhỏ. Nếu biết vui mừng chế phục tâm. Tùy lúc đoạn trừ tâm độc hại. Những thống khổ được ngăn chận.

It advantages a Brahmana not a little if he holds his mind back from the pleasures of life; when all wish to injure has vanished, pain will cease.

391. Không dùng thân, ngữ, ý tạo tác nghiệp ác; chế ngự được thân ngữ ý mới được gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who does not offend by body, word, or thought, and is controlled on these three points.

392. Bất luận nơi đâu được nghe thuyết pháp của đấng Chánh Đẳng Chánh Giác. Hãy đem hết lòng cung kính như tín đồ Bà La Môn thờ kính lửa.

After a man has once understood the law as taught by the Well- awakened (Buddha), let him worship it carefully, as the Brahmana worships the sacrificial fire.

393. Chẳng phải vì bện tóc; chẳng phải vì chủng tộc; cũng chẳng phải tại nơi sinh mới được gọi là Bà La Môn. Nhưng ai hiểu biết bốn sự chân thật; thông đạt Chánh Pháp. Đó là Bà La Môn an tịnh.

A man does not become a Brahmana by his platted hair, by his family, or by birth; in whom there is truth and righteousness, he is blessed, he is a Brahmana.

394. Người ngu bện tóc và mặc áo da nay đâu có ích chi; khi trong lòng còn chứa đầy tham dục. Hình tướng bên ngoài chỉ là trang điểm suông.

What is the use of platted hair, O fool! What of the raiment of goat-skins? Within thee there is ravening, but the outside thou makest clean.

395. Ai mặc áo vải vụn ghép, gầy ốm lộ gân xương; nơi rừng sâu tu định. Người đó là Bà La Môn.

The man who wears dirty raiments, who is emaciated and covered with veins, who lives alone in the forest, and meditates, him I call indeed a Brahmana.

396. Gọi là Bà La Môn; không phải từ bụng mẹ sinh ra. Nếu cứ chấp chặt các phiền não thì chỉ được gọi là thuyết bồ suông. Người nào lìa hết chấp trước gọi là Bà La Môn.

I do not call a man a Brahmana because of his origin or of his mother. He is indeed arrogant, and he is wealthy: but the poor, who is free from all attachments, him I call indeed a Brahmana.

397. Ai đoạn hết kiết sử. Người đó hông còn sợ hãi. Không bị đắm trước, xa lìa ràng buộc. Người đó là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who has cut all fetters, who never trembles, is independent and unshackled.

398. Như ngựa bỏ đai da, bỏ cương, bỏ dây và đồ sở thuộc. Người giác trí bỏ tất cả chướng ngại (Vô Minh) được gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who has cut the strap and the thong, the chain with all that pertains to it, who has burst the bar, and is awakened.


399. Nhẫn nhục khi bị đánh mắng không sinh lòng sân hận. Người có đội quân nhẫn nhục hùng cường được gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who, though he has committed no offence, endures reproach, bonds, and stripes, who has endurance for his force, and strength for his army.

400. Người đầy đủ đức hạnh không nóng giận; trì giới không dục nhiễm; chế ngự và đạt được thân cuối cùng. Người như thế, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who is free from anger, dutiful, virtuous, without appetite, who is subdued, and has received his last body.

401. Như nước giọt trên lá sen; như hột cải đặt đầu mũi kim. Người không đắm nhiễm ái dục cũng như thế, ta gọi họ là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who does not cling to pleasures, like water on a lotus leaf, like a mustard seed on the point of a needle.


402. Nếu ngay tại thế gian này. Những người tự giác ngộ và diệt trừ đau khổ; trút bỏ mọi gánh nặng để giải thoát. Ta gọi họ là Bà La Môn.
.
Him I call indeed a Brahmana who, even here, knows the end of his suffering, has put down his burden, and is unshackled.


403. Người có trí tuệ sâu xa biết rõ thế nào là đạo là phi đạo; chứng đến cảnh giới vô thượng. Đó là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana whose knowledge is deep, who possesses wisdom, who knows the right way and the wrong, and has attained the highest end.


404. Chẳng lẫn lộn với thế tục; chẳng tạp xen với Tăng lữ; xuất gia lìa ái dục. Đó là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who keeps aloof both from laymen and from mendicants, who frequents no houses, and has but few desires.


405. Bỏ hết đao trượng; không tự mình giết, không bảo người khác giết tất cả hữu tình mạnh yếu. Người như thế, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who finds no fault with other beings, whether feeble or strong, and does not kill nor cause slaughter.


406. Giữa đám người cừu địch tạo tình hữu nghị; giữa đám người hung hăng cầm gậy vẫn giữ tính ôn hòa; giữa đám người chấp đắm vẫn không chấp thủ. Người như thế ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who is tolerant with the intolerant, mild with fault-finders, and free from passion among the passionate.


407. Từ lòng tham dục, sân nhuế, kiêu mạn cho đến lòng hư ngụy. Đều thoát bỏ như hột cải không dính đầu mũi kim. Người như thế, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana from whom anger and hatred, pride and envy have dropt like a mustard seed from the point of a needle.

408. Chỉ nói lời chân thật hữu ích không nói lời thô ác; không xúc phạm đến người, đó gọi là Bà La Môn.
.
Him I call indeed a Brahmana who utters true speech, instructive and free from harshness, so that he offend no one.


409. Đối với vật gì xấu hay tốt, dài hay ngắn, thô hay tế người ta không cho thì không lấy. Người đó gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who takes nothing in the world that is not given him, be it long or short, small or large, good or bad.


410. Đối với đời này cũng như đời khác không móng lòng dục vọng; vì vô dục nên giải thoát. Người đó gọi là Bà La Môn.
.
Him I call indeed a Brahmana who fosters no desires for this world or for the next, has no inclinations, and is unshackled.

411. Người không còn tham dục; liễu ngộ không nghi hoặc chứng đến bậc vô sanh. Người đó gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who has no interests, and when he has understood (the truth), does not say How, how? And who has reached the depth of the Immortal.

412. Nếu ở thế gian này không chấp trước thiện và ác; thanh tịnh không ưu lo. Người đó gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who in this world is above good and evil, above the bondage of both, free from grief from sin, and from impurity.

413. Tất cả ái dục làm tái sanh đã được đoạn tận như trăng trong không bợn; ứng lặng mà sáng ngời. Người đó gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who is bright like the moon, pure, serene, undisturbed, and in whom all gaiety is extinct.

414. Vượt khỏi đường gồ ghề, lầy lội; ra khỏi biển luân hồi ngu si; vượt đến bờ kia; an trú trong Thiền Định, không nghi hoặc, không chấp đắm, chứng Niết Bàn tịch tịnh. Người như thế, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who has traversed this miry road, the impassable world and its vanity, who has gone through, and reached the other shore, is thoughtful, guileless, free from doubts, free from attachment, and content.

415. Xả bỏ dục lạc ngay tại đời này làm Sa Môn không nhà; không cho dục lạc phát sinh trở lại. Người như thế, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who in this world, leaving all desires, travels about without a home, and in whom all concupiscence is extinct.


416. Xả bỏ ái dục ngay tại đời này làm Sa Môn không nhà; không cho ái dục phát sinh trở lại. Người như thế, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who, leaving all longings, travels about without a home, and in whom all covetousness is extinct.

417. Lìa khỏi trói buộc của nhân gian; vượt khỏi trói buộc ở cõi chư Thiên; tất cả trói buộc đều lìa sạch. Người đó gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who, after leaving all bondage to men, has risen above all bondage to the gods, and is free from all and every bondage.

418. Xả bỏ đều ưa ghét, thanh lương không phiền não; dũng mãnh hơn thế gian. Người đó gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who has left what gives pleasure and what gives pain, who is cold, and free from all germs (of renewed life), the hero who has conquered all the worlds.

419. Nếu biết tất cả loài hữu tình tử thế nào, sinh thế nào; không chấp trước, khéo vượt qua. Người đó gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who knows the destruction and the return of beings everywhere, who is free from bondage, welfaring (Sugata), and awakened (Buddha).

420. Dù Chư Thiên, Càn Thát Bà hay tất cả nhân loại; không một ai biết được nơi chốn của vị A La Hán đã dứt sạch phiền não; Vị ấy ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana whose path the gods do not know, nor spirits (Gandharvas), nor men, whose passions are extinct, and who is an Arhat (venerable).


421. Quá khứ vị lai hay hiện tại; người kia chẳng có một vật chi. Người không chấp thủ một vật chi, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who calls nothing his own, whether it be before, behind, or between, who is poor, and free from the love of the world.


422. Hạng người dũng mãnh, tôn quí như trâu chúa, vô úy. Hạng người thắng phục phiền não, vô dục như đại tiên. Hạng người tẩy sạch cấu nhiễm và giác tỉnh. Hạng người như thế, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana, the manly, the noble, the hero, the great sage, the conqueror, the impassible, the accomplished, and the awakened.


423. Người thanh tịnh biết đời trước; thấy cả cõi Thiên và cõi khổ (ác thú), đã thanh tịnh, đã trừ diệt tái sinh, thiện nghiệp hoàn toàn; thành bậc Vô Thượng Trí; bậc Viên Mãn thành tựu mọi điều; người như thế, ta gọi là Bà La Môn.

Him I call indeed a Brahmana who knows his former abodes, who sees heaven and hell, has reached the end of births, is perfect in knowledge, a sage, and whose perfections are all perfect.

HẾT



THỂ LOẠI: TRUYỆN PHẬT GIÁO | CẬP NHẬT bởi: HHMT
Xem: 1026 | TẢI XUỐNG: 0 | BÌNH LUẬN: 2 | ĐÁNH GIÁ: 0.0/0
Tổng-số Ý-kiến: 2
1 atoanmt  
0 Spam
Bạn HHMT

2 cafesnt  
0 Spam
Rất cảm ơn bạn HHMT !

CHỈ CHO THÀNH VIÊN GÓP Ý
[ ĐĂNG-KÝ | ĐĂNG NHẬP ]