Thứ Sáu
19 Apr 2024
2:53 PM
ĐĂNG NHẬP


Dưới đây là "Danh Mục" thu gọn,
xin mời bấm vào "tam-giác" nhỏ để chọn bài xem:









PHÒNG TÁN DÓC TRỰC-TUYẾN
KHÁCH 4 PHƯƠNG:

LỊCH
Search
CÁC BÀI VIẾT MỚI NHẤT
<> Realtime Website Traffic

[ BÀI VIẾT MỚI · Forum rules · TÌM KIẾM · RSS ]
  • Page 1 of 1
  • 1
FORUM » TRANG Y HỌC - SỨC KHỎE » TRANG RAU CỦ VẢ HẠT » Cây Nhót (Oliu Hoang)
Cây Nhót (Oliu Hoang)
phiy Date: Thứ Năm, 05 Apr 2012, 2:17 PM | Message # 1
Colonel
Group: Users
Messages: 167
Status: Tạm vắng
Elaeagnus Multiflora - Cây Nhót (Oliu Hoang)

Nhót là thứ quả rất quen thuộc với người dân nước ta, nhất là ở các vùng quê. Thông thường, người ta chỉ trồng Nhót để lấy quả hoặc nấu canh chua. Trên thực tế, một số ông lang nước ta hay dùng lá Nhót để chữa ho thay cho Tỳ bà diệp của Trung dược. Trong dân gian, một số nơi còn dùng quả Nhót để chữa lỵ và ỉa chảy, dùng lá Nhót để chữa lỵ và cảm sốt. Khách quan mà nói, ở Trung Quốc, cây Nhót được sử dụng làm thuốc có phần toàn diện hơn.





Nguồn gốc và Tên gọi

Elaeagnus multiflora (Goumi, Gumi, Natsugumi, hoặc Cherry Silverberry), là một loài Elaeagnus , có nguồn gốc Trung Quốc , Hàn Quốc và Nhật Bản.

Một loài khác (E. angustifolia) có thể có nguồn gốc ở miền cực đông nam của châu Âu mặc dù có thể là do con người đem nó đến đây trong thời kỳ ban đầu.

Trong Trung dược, Nhót có tên là “Hồ đồi”,Lót, Hồ đồi tử

Phân loại khoa học

Giới: Plantae
Tông: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Rosales
Họ: Elaeagnaceae
Chi: Elaeagnus
Các loài: E. multiflora
Tên nhị thức: Elaeagnus multiflora
Thunb.

Đặc điểm

Chúng là các loài cây bụi hay cây thân gỗ nhỏ, lá sớm rụng hoặc thường xanh với các lá mọc so le. Lá và thân cây thông thường có phủ một lớp vảy nhỏ màu trắng bạc hay ánh nâu, làm cho cây có màu ánh trắng hoặc nâu-xám khi nhìn từ xa. Các hoa nhỏ, với đài hoa 4 thùy và không có cánh hoa; chúng thông thường có mùi thơm. Quả là loại quả hạch mọng chứa một hạt; ở nhiều loài thì quả ăn được, mặc dù nói chung thiếu hương vị thơm ngon.

Phân bố

Phần lớn các loài có nguồn gốc ở vùng ôn đới và cận nhiệt đới của châu Á, với một loài (E. triflora) sinh trưởng tận phía nam tới vùng đông bắc Australia và một loài khác (E. commutata) chỉ sinh trưởng ở khu vực Bắc Mỹ.

Ứng dụng trong y học và cuộc sống

Người dân Trung Quốc có truyền thống coi họ là một trong một nhóm của " Nutraceuticals ", hoặc loại thực phẩm có thể ăn được và có giá trị dược liệu. . Họ được cho là làm giảm cholesterol và có những lợi ích khác, nhưng bằng chứng khoa học vẫn chưa xác nhận niềm tin này.

Theo Trung y :

* Quả Nhót: Vị chua, chát, tính bình. Có tác dụng thu liễm, trừ ho suyễn (chỉ khái bình suyễn), chống chảy máu (chỉ huyết). Dùng chữa tiêu hoá kém (tiêu hoá bất lương), lị, ho suyễn, băng huyết, sán khí, trĩ lở loét (trĩ sang). Liều dùng: 9 - 15g.

* Lá Nhót: Vị chua, tính bình, vô độc. Dùng chữa các chứng phế hư khí đoản, khái thấu khí suyễn, khái huyết, ung nhọt… Liều dùng: 9 - 15g khô (20 - 30g tươi).

Đặc biệt, về tác dụng trị chứng hen suyễn, sách Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân đã viết: Ngay cả đối với người bị hen suyễn rất nặng cũng kiến hiệu. Có người mắc bệnh đã 30 năm, uống lá Nhót bỗng nhiên khỏi bệnh. Người bị nặng, uống thuốc một thời gian, ở ngực thấy nổi mày đay, ngứa ngáy, phải gãi liên tục mới chịu được. Người thể tạng suy yếu quá thì cho thêm cùng một lượng Nhân sâm vào sắc uống.

Kết quả thử nghiệm lâm sàng tại một số bệnh viện ở Trung Quốc những năm gần đây cho thấy: Dùng lá Nhót sao vàng tán mịn, ngày uống 2 lần vào sáng sớm và buổi tối, mỗi lần 4g, dùng nước cơm nóng chiêu thuốc, liên tục trong 15 ngày (một liệu trình), trường hợp cần thiết có thể phải điều trị nhiều liệu trình. Có thể dùng lá Nhót tươi 1 lạng, sắc nước, chia 3 lần uống trong ngày, liên tục trong 4 ngày.

* Rễ cây Nhót: (thường đào vào tháng 9 - 10, phơi khô dùng dần): Vị chua, tính bình. Có tác dụng chỉ khái, chỉ huyết, trừ phong thấp, tiêu tích trệ, lợi yết hầu. Dùng chữa các chứng bệnh ho suyễn, thổ huyết, khạc ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, phong thấp khớp xương đau nhức, hoàng đản, tả lỵ, trẻ nhỏ cam tích, yết hầu sưng đau… Liều dùng: 9 - 15g khô (30 - 60g tươi) sắc với nước hoặc ngâm rượu uống. Dùng ngoài: sắc với nước để rửa.

- Chữa các chứng ho nói chung: Lá Nhót tươi 30g, sắc với nước, thêm chút đường và uống.

- Lao phổi ho ra máu: Lá Nhót tươi 24g, đường 15g; dùng nước sôi hãm như nước trà; ngày uống 2 lần sau bữa ăn.

- Nhọt độc phát ở sau lưng (hậu bối), các vết thương chảy máu: Lá Nhót tươi, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ bị bệnh.

- Bị ong đốt, rắn cắn: Lá Nhót tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt với rượu uống, còn bã đem đắp vào chỗ bị bệnh.

- Thổ huyết, đau họng khó nuốt: Rễ cây Nhót 30g sắc với nước uống (Trung thảo dược thủ sách).

- Phong hàn phế suyễn (phát cơn suyễn do bị nhiễm lạnh): Rễ cây Nhót 30g, đường đỏ 15g, sắc nước uống sau bữa ăn cơm.

- Nôn ra máu, khạc ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều: Rễ cây Nhót 30 - 60g, sắc nước uống sau bữa ăn cơm.

- Phong thấp đau nhức: Rễ cây Nhót 120g, Hoàng tửu 60g, chân giò 500g, đổ nước vào nấu kỹ, thành món chân giò hầm; ăn thịt và uống nước thuốc.

- Hoàng đản (vàng da): Rễ cây Nhót 15 - 18g, sắc nước uống

- Phụ nữ sau khi đẻ đau bụng, ỉa chảy ra toàn nước trong kèm theo đồ ăn không tiêu hoá (hạ lị): Dùng rễ cây Nhót 60g, đường đỏ 30g, sắc nước uống.

- Sản hậu phù thũng: Rễ cây Nhót, ích mẫu thảo, mỗi thứ 12g, sắc nước, thêm chút đường đỏ vào uống.

- Thấp chẩn (eczema): Rễ cây Nhót một nắm (vùng da bị bệnh rộng thì tăng thêm), sắc nước rửa chỗ bị bệnh.

[Sưu tầm]


Message edited by phiy - Thứ Năm, 05 Apr 2012, 2:19 PM
 
atoanmt Date: Thứ Hai, 04 Jun 2012, 12:33 PM | Message # 2
Generalissimo
Group: Administrators
Messages: 5081
Status: Tạm vắng


AToanMT
 
hate Date: Chủ Nhật, 10 May 2015, 8:52 PM | Message # 3
Lieutenant
Group: Users
Messages: 43
Status: Tạm vắng


toi ly son & hat e => $ qua uoi
 
FORUM » TRANG Y HỌC - SỨC KHỎE » TRANG RAU CỦ VẢ HẠT » Cây Nhót (Oliu Hoang)
  • Page 1 of 1
  • 1
Search:


TỰ-ĐIỂN TRỰC-TUYẾN :

Từ Điển Online
Bấm vào dấu V để chọn loại Tự-Điển
Gõ Chữ muốn tìm vào khung trắng dưới đây:
Xong bấm GO