Thứ Sáu
19 Apr 2024
9:20 PM
ĐĂNG NHẬP


Dưới đây là "Danh Mục" thu gọn,
xin mời bấm vào "tam-giác" nhỏ để chọn bài xem:









PHÒNG TÁN DÓC TRỰC-TUYẾN
KHÁCH 4 PHƯƠNG:

LỊCH
Search
CÁC BÀI VIẾT MỚI NHẤT
<> Realtime Website Traffic

[ BÀI VIẾT MỚI · Forum rules · TÌM KIẾM · RSS ]
  • Page 1 of 1
  • 1
FORUM » TRANG Y HỌC - SỨC KHỎE » TRANG HOA, QUẢ & THẢO DƯỢC » Cây Sống đời/ Cây Trường sinh (Còn gọi là cây bỏng)
Cây Sống đời/ Cây Trường sinh (Còn gọi là cây bỏng)
phiy Date: Thứ Tư, 04 Apr 2012, 12:21 PM | Message # 1
Colonel
Group: Users
Messages: 167
Status: Tạm vắng
Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers - Cây Sống đời/ Cây Trường sinh (Còn gọi là cây bỏng)

Nguồn gốc tên gọi

Tên khoa học là Kalanchoe pinnata (Lam.) Pers.
Còn gọi là cây thuốc bỏng, lạc địa sinh căn, thổ tam thất, trường sinh.

Phân loại khoa học

Giới: Plantae
Phân họ: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Saxifragales Bộ Tai hùm
Họ: Crassulaceae
Chi: Kalanchoe
Mục: Bryophyllum
Các loài: K. pinnata

Tên nhị thức

Kalanchoe pinnata
( Lam. ) Pers. ( Lam. ) Pers.

Từ đồng nghĩa

Bryophyllum pinnatum (Lam.) Oken , Bryophyllum calycinum Bryophyllum pinnatum (Lam.) Oken , Bryophyllum calycinum




Đặc điểm

Thân thảo rỗng, cao 0,5-1 mét; có hai loại lá: một loại lá to và một loại lá nhỏ. Lá mọc đối thành hình chữ thập, lá dày có khí nguyên; mép lá có răng cưa tù, to; mặt lá bóng có cuống dài từ 2-5 cm. Hoa mọc ở ngọn hoặc kẽ lá, màu tím hồng, rủ chúc xuống như đèn lồng. Hoa nở vào tháng 3-5, có quả vào tháng 4-6. Cây trường sinh còn có tên là cây sống đời, cây thuốc bỏng, thổ tam thất, diệp sinh căn, sái bất tử, lạc địa sinh căn.

Xuất xứ

Kalanchoe pinnata có nguồn gốc từ châu Á, Australia, New Zealand, Tây Ấn, Macaronesia, Mascarenes, Galapagos, Melanesia, Polynesia và Hawaii. Nó phân bố rộng rãi ở Việt Nam với nhiều tên gọi khác nhau như cây thuốc bỏng, lạc địa sinh căn, thổ tam thất, trường sinh.

Phần lớn lý do phổ biến rộng rãi của loài cây này có thể là do nó được nhiều người trồng trong vườn nhà mình.


Độc tính và Ứng dụng của Cây sống đời trong y học



Độc tính
Chung với các Crassulaceae (như các chi Tylecodon , Lá mầm và Adromischus ), Kalanchoe pinnata đã được phát hiện có chứa bufadienolide tim glycosides , có thể gây ra bệnh tim nhiễm độc , đặc biệt ở động vật ăn cỏ.

Trong y học cổ truyền, các loài Kalanchoe đã được sử dụng để điều trị các bệnh như thấp khớp, nhiễm trùng và viêm có. Kalanchoe cũng chiết xuất ức chế miễn dịch hiệu ứng. pinnata Kalanchoe đã được ghi nhận ở Trinidad và Tobago là đang được sử dụng như là một điều trị truyền thống để tăng huyết áp và để điều trị sỏi thận ở Ấn Độ mà là đi bằng tên của Pather Chat hoặc Paan-futti.

Tác dụng sinh lý: Thanh nhiệt, tiêu sưng, bạt độc.

Tính vị: Tính lạnh, vị nhạt chát.

Bộ phận dùng: Lá.

Công dụng chữa bệnh:

- Để trị bỏng thì giã nhuyễn lá sống đời đắp lên vết thương. Bên cạnh đó còn dùng đắp lên mụn nhọt và cầm máu. Cách dùng như sau: lấy 3-4 lá rửa sạch, giã nát, đắp, hoặc vắt lấy nước bôi hằng ngày. Nếu để uống thì lấy lá rửa sạch, giã nát hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước cốt để uống.

- Nếu bị viêm tai cấp tính, lấy lá sống đời giã nhuyễn, vắt lấy nước rồi thấm vào tai rất hiệu quả.

- Nếu bị té ngã mà có vết thương bầm tím, thì giã nhuyễn lá rồi cho thêm ít rượu và đường để uống.

- Có địa phương dùng lá sống đời để chữa viêm loét dạ dày hành tá tràng, nhiễm trùng đường ruột, bằng cách: lấy 40g lá tươi rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấy nước uống, còn xác thì đắp bên ngoài bụng.

- Những người bị viêm họng có thể ăn 10 lá sống đời, chia làm nhiều lần trong ngày (sáng ăn 4 lá, chiều ăn 4 lá và tối ăn 2 lá), bằng cách nhai lá tươi (đã rửa sạch), ngậm một lát rồi nuốt cả nước lẫn xác. Làm liền 3 ngày như thế.

- Khi bị chảy máu cam, có thể giã 1-2 lá sống đời, lấy bông gòn thấm nước này rồi chấm vào bên trong mũi.

- Nếu bị mất ngủ thì cứ chiều và tối ăn mỗi lần 8 lá sống đời, sẽ giúp dễ ngủ hơn.

- Khi bị kiết lỵ (viêm đại tràng), mỗi ngày ăn 20 lá sống đời, sáng 8 lá, chiều 8 lá, tối 4 lá; trẻ em từ 5-10 tuổi thì dùng liều bằng nửa người lớn. Dùng liền trong 5 ngày.

- Phụ nữ có con nhỏ nếu bị mất sữa, thì vào buổi sáng và chiều mỗi lần ăn 8 lá sống đời. Ăn vài ngày liền như vậy. - Bị say rượu thì nhai ăn 10 lá sống đời, độ mươi phút sau sẽ giảm.

- Bị trĩ nội, thì mỗi ngày dùng 10 lá sống đời - sáng 4 lá, chiều 4 lá, tối 2 lá, bằng cách nhai nuốt nước, còn xác thì cho vào miếng gạc vải để đắp lên hậu môn (trước khi đắp cần làm vệ sinh hậu môn bằng nước pha muối).

Lưu ý, mọi trường hợp đều dùng lá sống đời tươi, không nên dùng lá héo, lá khô vì sẽ không có tác dụng chữa bệnh. Một số người cho rằng cây sống đời có thể chữa "bách bệnh", nhưng như vậy là nói quá, không có cơ sở khoa học.

[Sưu tầm]
 
tieuthu_soma Date: Thứ Tư, 04 Apr 2012, 1:42 PM | Message # 2
Colonel
Group: Users
Messages: 197
Status: Tạm vắng
 
atoanmt Date: Thứ Tư, 04 Apr 2012, 11:59 PM | Message # 3
Generalissimo
Group: Administrators
Messages: 5081
Status: Tạm vắng


AToanMT
 
hate Date: Chủ Nhật, 10 May 2015, 9:00 PM | Message # 4
Lieutenant
Group: Users
Messages: 43
Status: Tạm vắng


toi ly son & hat e => $ qua uoi
 
Cường Date: Thứ Tư, 13 May 2015, 7:04 AM | Message # 5
Major general
Group: Disciples
Messages: 352
Status: Tạm vắng
 
FORUM » TRANG Y HỌC - SỨC KHỎE » TRANG HOA, QUẢ & THẢO DƯỢC » Cây Sống đời/ Cây Trường sinh (Còn gọi là cây bỏng)
  • Page 1 of 1
  • 1
Search:


TỰ-ĐIỂN TRỰC-TUYẾN :

Từ Điển Online
Bấm vào dấu V để chọn loại Tự-Điển
Gõ Chữ muốn tìm vào khung trắng dưới đây:
Xong bấm GO