Thứ Năm
18 Apr 2024
11:53 PM
ĐĂNG NHẬP


Dưới đây là "Danh Mục" thu gọn,
xin mời bấm vào "tam-giác" nhỏ để chọn bài xem:









PHÒNG TÁN DÓC TRỰC-TUYẾN
KHÁCH 4 PHƯƠNG:

LỊCH
Search
CÁC BÀI VIẾT MỚI NHẤT
<> Realtime Website Traffic

[ BÀI VIẾT MỚI · Forum rules · TÌM KIẾM · RSS ]
  • Page 1 of 1
  • 1
FORUM » NHÂN-TƯỚNG HỌC- PHONG THỦY & BÓI TOÁN » NHÂN TƯỚNG HỌC » TỰ XEM TƯỚNG MẠO CHO BẢN THÂN (Dzui dzui một chút !)
TỰ XEM TƯỚNG MẠO CHO BẢN THÂN
cafesnt Date: Thứ Tư, 15 Sep 2010, 9:07 PM | Message # 1
Major general
Group: Moderators
Messages: 357
Status: Tạm vắng
VÀI NÉT VỀ TƯỚNG MẠO KHUÔN MẶT:

Nguyên tắc coi tướng khuôn mặt trước tiên là phải quan sát một cách tổng quát để có ý niệm sơ khởi về sự cân xứng chung về hình thể rồi sau đó mới đi sâu vào chi tiết của từng nét tướng khác nhỏ hơn. Thông thường, người ta thường gặp các danh xưng tổng quát sau đây khi đề cập đến tướng khuôn mặt.
Tam Đình
Ngũ Nhạc
Lục Phủ
Tứ Đậu
Ngũ Quan

Quan sát Tam Đình, Ngũ Nhạc, Lục Phủ ta biết được một cách khái quát sự phối trí của khuôn mặt có cân xứng, thích đáng hay không. Tứ Đậu, Ngũ Quan sẽ giúp ta biết rõ từng nét tướng lồng trong khung cảnh chung của khuôn mặt. Sau đó muốn chi tiết hơn nữa ta thêm vào từng nét tướng để phân qua trọng (tất cả các nét được nói trên gọi là bộ vị trọng yếu )

Muốn biết về những biến cố xảy ra cho cuộc đời của một cá nhân liên quan đến nhiều lĩnh vực sinh hoạt : tật bệnh, tài lộc, anh em, vợ con v.v..ta dựa vào một số bộ vị (hoặc riêng rẽ, hoặc liên kết một số bộ vị ) đặc biệt gọi riêng là các cung .

Vì Ngũ Quan có vai trò cực kỳ trọng yếu trong tướng học, nên sau khi khảo sát sơ lược, ta cần đi sâu vào từng chi tiết đặc thù, nên phần đó được tách thành 5 chương riêng. Do đó chương này đặt trọng tâm vào việc giới thiêu tổng quát về toàn thể khuôn mặt xuyên qua các tiết mục sau đây:

TAM ĐÌNH

1- VỊ TRÍ CỦA TAM ĐÌNH

Tướng học Á Đông chia khuôn mặt thành 3 phần : Thượng Đình, Trung Đình và Hạ Đình.

Thượng Đình: Từ chân tóc đến khoảng giữa 2 đầu lông mày. Trong các bộ vị của Thượng đình quan trọng nhất là Trán.

Trung Đình : từ khoảng giữa 2 đầu lông mày đến dưới 2 cánh mũi. Các bộ phận quan trọng của Trung Đình là: Mũi, cặp Mắt , Lưỡng Quyền , 2 tai và 2 Lông Mày. Nhưng trong các sách tướng, người ta chú trọng nhiều nhất là bộ phận trung ương là Mũi.

Hạ Đình : Phần còn lại của khuôn mặt tức là phần từ phía dưới 2 cánh mũi đến cằm.

2- Ý NGHĨA CỦA TAM ĐÌNH

Tam Đình có 2 ý nghĩa tổng quát về vận mạng và về khả năng.

a. Về mặt mạng vận:

Theo quan niệm siêu hình của người xưa thì Tam Đình tượng trưng cho tam tài( 3 thể trọng yếu nhất trong vạn vật) là THIÊN, ĐỊA, NHÂN

Trán thuôc Thiên Đình, tượng trưng cho Trời, trời càng cao, rộng, tươi, càng tốt cho nên người ta lấy sự kiện trán cao, rộng và tươi làm quí. Nói chung phần đông kẻ nào có 3 điều kiện này thuộc loại quí tướng, sơ vận suông sẻ .

Bộ vị quan trọng nhất của Trung Đình là Mũi , tượng trưng cho Người. Cơ cấu con người có rộng, dài và cân xứng ,mới tốt, nên mũi cần phải ngay thẳng hoặc tròn trịa, và phải đều đặn cân xứng.

Kẻ hội đủ điều kiện trên được gọi là " hữu nhân giả thọ"có triển vọng sống lâu trung vận gặp nhiều hanh thông hơn người thường .

Cuối cùng là phần Hạ Đình tượng trưng cho Đất và bộ vị quan trọng nhất là cằm. Vì đất cần phải đầy đặn, vuông vức mới tốt nên quan niệm cổ điển đòi hỏi, cằm phải vuông, đầy, chủ về hậu vận sung túc.

Nói chung, trong quan điểm tướng học Á - Đông, Thượng Đình dài mà nẩy nở hoặc vuông mà rộng là triệu chứng quí hiển ; Trung Đình mà ngay thẳng , cao ráo và dáng vẻ thanh tú về trường thọ ; Hạ Đình bằng phẳng đầy đặn không lệch lạc nhất là vuông vức là điềm báo trước sẽ được hưởng vận số tốt lúc về già.

Nếu Thượng Đình nhọn hẹp hoặc khuyết hãm thì hay bị tai họa , khắc cha mẹ hoặc tính nết ti tiện. Trung Đình mà ngắn hoặc bị lệch, hãm thường là kẻ bất nhân bất nghĩa, kiến thức nông cạn hẹp hòi đồng thời cũng là dấu hiệu hậu vận hao tốn , lênh đênh. Hạ đình dài nhưng hẹp hoặc nhọn hay thiếu bề dày thì điền trạch khiếm khuyết, tuổi già cực khổ .

Nếu Tam Đình cân xứng thì có thể nói tướng mạo của kẻ thượng đẳng. Cho nên tướng thư có nói "Tam đình bình ổn, nhất sinh y thực vô khuy" nghiã là 3 phần của khuôn mặt mà được tương xứng đều hợp, không bị khuyết hãm thì cả đời không phải lo đến cơm áo .

b. Về mặt khả năng:

Một số tướng gia khác, nhất là những người thuộc học phái Nhật Bản không mấy chú trọng đến ý nghĩa vận mạng của Tam Đình mà chỉ căn cứ vào cốt tướng học để tìm khả năng con người. Theo nhận định của họ thì:

- Thượng Đình: biểu dương cho trí lực

- Trung Đình : biểu dương cho khí lực

- Hạ Đình : biểu dương cho hoạt lực

Khi tiền não bộ của con người phát triển, óc làm việc nhiều nên Thượng Đình nẩy nở tạo ra vầng trán rộng và cao.

Khi trung não diệp phát triển rõ rệt và lấn áp các bộ phận khác của não thì Trung Đình nẩy nở rõ rệt nhất: Sự tăng trưởng của trí tuệ nhường chổ quyết định cho sự vận dụng của bắp thịt.

Ngược lại khi não bộ phát triển độc dị thì hạ đình cũng phát triển qua mức và gây ra cảnh Hạ Đình vừa dài vừa rộng lấn lướt các phần kia.

Nếu cả 3 phần đều phát triển cân phân theo thuật ngữ "Tam đình bình ổn " thì con người sẽ quân bình về cả 3 mặt trí lực, động lực và hoạt lực : con người sẽ có nhiều triển vọng thành công về bất cứ lãnh vực gì trong việc mưu sinh hằng ngày. Do đó, cổ tướng học đã rất có lý khi nhận định rằng người có tam đình bình ổn không phải khốn đốn vì cơm ăn áo mặc.

Theo nhà tướng học Tô Lãng Thiên, thượng đình biểu thị vận tiên thiên . Trung đình giúp ta quan sát các trạng thái hoạt động hậu thiên . Còn Hạ đình giúp ta trắc định kết quả khả hữu của các hoạt động của con người( thành hay bại, xấu hay tốt v.v...). Tóm lại :

Thượng đình cho biết những dữ kiện thiên phú của con người như trí thức, nghệ thuật , cảm xúc, tinh thần v.v...Nếu trán cao rộng kẻ đó được hưởng sự may mắn tiên thiên, tức là khỏi phải nhọc công sáng tạo . Nếu trán lũng hoặc lệch, hãm là triệu chứng tiên thiên cho biết thời gian ấu thơ bị khốn quẫn về một hay nhiều lãnh vực nào đó, phần trí lực xúc kém .

Trung đình biểu thị cho sự phấn đấu của con người từ thưở thanh niên , có trí khôn đầy đủ tương đối. Phần đáng lưu ý nhất là mũi và lưỡng quyền. Theo tác giả Tô Lãng Thiên , khu vực mũi và lưỡng quyền, ngoài ý nghĩa tiền của, vật chất còn cho ta biết tài năng tháo vác của con người trong cuộc vật lộn để mưu sinh. Nếu Trung đình đầy đặn, cân xứng, mũi thẳng, chóp mũi tròn, 2 cánh mũi có thế thì tuy thiên đình bị lồi lõm sơ vận lênh đênh cực khổ nhưng nhờ nổ lực cá nhân bổ cứu mà cuối cùng trung vận có thể phấn chấn lên được.

Tóm lại khu vực Trung đình phát triển tốt đẹp có thể bổ túc cho khiếm khuyết trí tuệ tiên thiên. Nhờ sự quan sát khu vực Trung Đình, ta đoán được phần nhận định đối với việc xoay xở định mạng

Hạ định là kết quả tổng hợp của Thượng đình và Trung đình. Việc quan sát khu vực Hạ đình giúp ta có thể đoán được kết quả của việc vận dụng trí tuệ và nổ lực cá nhân.

Hạ đình bao gồm Thực - thương, Lộc - thương, Pháp - lệnh, Cằm và nhân trung biểu thị sự cố gắng lúc tuổi già. Nói rõ hơn thì Lưỡng - Thương bao hàm sự thu nhập , cằm cho biết ảnh hưởng của sự sinh hoạt xã hội đã ảnh hưởng và tạo thành kết quả nơi cá nhân đó ra sao.

Trong lúc xem tướng phải nhìn toàn bộ khu vực Hạ đình để tìm sự nhất quán, từ trên xuống dưới, từ trái qua phải đều vững chắc, không lệch lạc. Sự phong mãn phải nhất quán thì mới chắc chắn là phúc tướng . Nếu chỉ có hậu não bộ phát triển mà khu vực hạ đình không tương xứng , thì đó chỉ là ước vọng của vật chất không bao giờ thực hiện được. Ngược lại, hậu não bộ không mấy phát triển mà hạ đình sung mãn thì kết quả thực tiễn do nổ lực cá nhân đem lại vượt quá ranh giới của tiên thiên và chứng tỏ sự thành công của cá nhân đó phần lớn là do nổ lực nhân sự mà có, sự may mắn hoặc giúp đỡ của tha nhân đối với hạn tướng này không đóng vai trò đáng kể.

Thuật (Theo Sưu tầm, van hoa phuong dong)



Message edited by cafesnt - Thứ Tư, 15 Sep 2010, 9:39 PM
 
cafesnt Date: Thứ Tư, 15 Sep 2010, 9:16 PM | Message # 2
Major general
Group: Moderators
Messages: 357
Status: Tạm vắng
GIÁ TRỊ VÀ Ý NGHĨA CỦA CÁC LÓNG TAY


Ngoài ngón cái, tất cả các ngón trong bàn tay đều có 3 lóng mà lóng thứ nhất (a) được kể là lóng có móng tay. Kế đến lóng thứ nhì (b) là lóng giữa. Sau cùng lóng thứ ba ( c ) là lóng nằm giao với lòng bàn tay.

Lóng thứ nhất chỉ định về khả năng tinh thần. Lóng thứ nhì chỉ định sự thực hiện những khả năng của lóng thứ nhất hoặc lóng thứ ba. Chót hết, lóng thứ ba chỉ định về khả năng vật chất.

Về phương diện tổng quát, trong một bàn tay, nếu những lóng thứ nhất dài hơn những lóng thứ hai và thứ ba, người sẽ chứng tỏ tài ba và hoạt động hữu hiệu về tinh thần.

Nếu những lóng thứ hai dài và to hơn lóng thứ nhất, người sẽ thành công trong công việc tinh thần. Nếu nó dài hơn lóng thứ ba, người sẽ tìm được những kết quả đáng kể về vật chất.

Những lóng thứ ba dài hơn hai lóng trước, người sẽ thắng lợi về vật chất, hoặc say mê nhục dục.

LÓNG THỨ NHẤT

Lóng thứ nhất của ngón cái chỉ định ý muốn của người. Nó dài và to, người sẽ đạt thành ý nguyện dễ dàng, tự tin, và tự đắc. Nó dài và to quá mức, người sẽ có tham vọng áp đảo hay chiếm đoạt.

Những lóng ấy đều đặn và vừa, người sẽ có tính nhẫn nại, kín đáo.

Nó ốm và ngắn, người sẽ có tính do dự, mau nản chí, thiếu chủ định, nhất là nhẹ dạ, dễ bị sai khiến.

Lóng thứ nhất của ngón trỏ dài và to, người sẽ say mê đạo đức, trí óc sáng sủa nhưng nghiêng về đạo lý nhiều hơn.

Lóng thứ nhất của ngón giữa dài và to, người mê tín dị đoan, đa sầu đa cảm, lúc nào cũng có ý tự tử.

Lóng thứ của ngón áp út dài và to, người của giới hào hoa phong nhã, say mê nghệ thuật.

Lóng thứ nhất của ngón út dài và to, người minh mẫn. Nó dài và ốm, người thông thái đến cao độ.

LÓNG THỨ NHÌ

Lóng thứ nhì của ngón cái chỉ định trí óc của người. Nó dài và to, người sẽ thông minh, sáng suốt, học rộng, hiểu cao, biết cân nhắc lợi hại và cẩn thận trong hành động. Nó dài và ốm, người thông minh nhưng nhẹ dạ. Nó ngắn và to, người hay đắn đo do dự. Nó ngắn và ốm, người vụt chạt, thiếu xét đoán.

Lóng thứ nhì của ngón trỏ to và dài hơn lóng thứ nhất, người háo danh. Nó dài và to hơn lóng thứ ba, người háo sắc ham tiền. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhất, người thất vọng về danh dự. Nó dài va ốm hơn lóng thứ ba, người sẽ bị ruồng rẫy về ái tình.

Lóng thứ nhì của ngón giữa dài và lớn hơn lóng thứ nhất, người có năng khiếu về nông nghiệp. Nó dài và nhỏ hơn lóng thứ nhất, người say mê đồng áng, ghét chốn phồn hoa. Nó dài và lớn hơn lóng thứ ba, người mộ đạo. Nếu dài và ốm hơn lóng thứ ba, người tin tưởng thần quyền.

Lóng thứ nhì của ngón áp út dài và to hơn lóng thứ nhất, người nổi tiếng về nghệ thuật. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhất, người thất vọng về nghệ thuật. Nó dài và lớn hơn lóng thứ ba, người hặt gái được nhiều kết quả về nghệ thuật. Nó dài và ốm hơn lóng thứ ba, người sẽ hưởng nhiều ái tình nhờ nghệ thuật.

Lóng thứ nhì của ngón út dài và to hơn lóng thứ nhất, người thông minh hơn thiên hạ. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhất, người giàu lòng bác ái. Nó dài và lớn hơn lóng thứ ba, người tài ba về kinh tế lý tài. Nó dài và ốm hơn lóng thứ ba, người kinh doanhh tuyệt diệu.

LÓNG THỨ BA.

Trên thực tế, lóng thứ ba của ngón cái có thể được xem như không có, vì nó ẩn trong gò Kim tinh, nên chịu ảnh hưởng hoàn toàn của gò Kim tinh. Mặc dù, nếu giải phẫu một bàn tay, ngón cái vẫn có lóng thứ ba nằm dưới lóng thứ nhì và khuất trong bàn. Như thế có nghĩa là giá trị của lóng thứ ba trong ngón cái sẽ tuỳ thuộc vào gò Kim tinh.

Lóng thứ ba của ngón trỏ dài và to hơn lóng thứ nhất, người có tính kiêu ngạo đến tột độ. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhất, người nạt nộ, phách lối. Nó dài và to hơn lóng thứ nhì, người sẽ gặt hái đựoc nhiều kết quả về nhục dục. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhì, người ngụp lặn trong bể tình.

Lóng thứ ba của ngón giữa dài và to hơn lóng thứ nhất, người bủn xỉn. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhất, người cần kiệm. Nó dài và to hơn lóng thứ nhất, người biển lận, tham lam. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhì, người ưa cắp vặt.

Lóng thứ ba của ngón áp út dài và to hơn lóng thứ nhất, người hay khoe tài. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhất, người đố kỵ về tài ba. Nó dài và to hơn lóng thứ nhì, người hay khoe của. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhì, người tham tiền.

Lóng thứ ba của ngón út dài và to hơn lóng thứ nhất, người khéo léo về nghệ thuật. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhất, người ranh mãnh, biết lợi dụng nghệ thuật. Nó dài và to hơn lóng thứ nhì, người có nhiều khả năng tạo tiền của. Nó dài và ốm hơn lóng thứ nhì, người lừa dối ái tình tuyệt vời.

Cafesnt sưu tầm từ Internet



Message edited by cafesnt - Thứ Tư, 15 Sep 2010, 9:17 PM
 
cafesnt Date: Thứ Sáu, 17 Sep 2010, 1:15 AM | Message # 3
Major general
Group: Moderators
Messages: 357
Status: Tạm vắng
25 BƯỚC ĐI VÀ TÍNH CÁCH CON NGƯỜI

1--Chân bước hình chữ (V) hai đầu bàn chân bét ra, hai gót chụm lại: là người thường có óc bảo thủ, phản ứng chậm, ưa điều hư ngụy nhưng rất trọng tình cảm và có óc văn nghệ.

2--Chận bước hình chữ bát (/ ) hai đầu bàn chân chụm lại, hai gót bét ra: là người thích khoa trương, ưa bợ đỡ, tánh tình ty tiện nhưng có óc thông minh tiến thủ, có đôi khi đoạt thời cơ cũng được thành công.

3--Chân bước ngắn: là người có nhiều tình cảm, vui thích về tình dục nhưng lý trí bạc nhược, không có óc tiến thủ

4--Chân bước dài: là biểu hiệu lý trí và tình cảm đầy đủ, tánh tình khoan hậu, ngay thẳng không lươn lẹo, thích khoe khoang, không chịu nhân nhượng kẻ khác, có nhiều khả năng tiến triển

5 - Chân bước đi gấp rút: là người tánh nết nóng nảy, ưa hoạt động, nóng tánh và cương ngạnh, thích kim tiền hơn là nghệ thuật, ý chí rất công bình

6 - Chân đi kéo lê bước: là người có tâm hồn xảo mị, khí lượng hẹp hòi, ít tinh thần trách nhiệm, thiếu cương nghị, ham vật chất, tham sanh quý tử

7 - Chân bước hàng một và thẳng người: là người xem thường sinh tử, mạnh dạn làm việc nghĩa, trọng nghĩa hơn trọng tài nhưng có hành động hấp tấp và vọng động

8 - Chân bước đi mà thân hình ngã gục về phía trước: là người có nghị lực dám làm, có tinh thần mã thượng nhưng trí tuệ không được đầy đủ, hay suy xét sự lợi hại, quyết đoán mau lẹ nhưng hay lầm lẫn và mau quên

9 - Chân bước khoảng cách không đều, bước dài bước ngắn: là người có tánh nết hồ đồ, không thành tín, chỉ thích những điều hào nhoáng, về lý trí bạc nhược

10 - Chân bước hàng đôi, là hai đầu chân không thẳng hàng: là người tánh tình thẳng thắng, nhưng có tánh kiêu căn ngạo bán, háo danh, tinh thần khẳn khái tranh đấu, có óc tiến thủ, nhưng thiếu tự tin.

11 - Chân bước co giò rút chân lên quá cao, giống như bước chân hạt: là người tánh tình đạm bạc, thích cô độc, đầu óc giản dị, có tài nghệ giỏi nhưng không mấy tích cực

12 - Chân bước đi mà thân hình đánh đông đưa, như bộ đi của loài vịt: là người có tánh nết thô lậu, thích hư vinh, cảm tình hời hợt, đối với kim tiền rất ưa chuộng và tính toán, ít thật tâm, luôn luôn giữ thế miếng

13 - Bước trong lúc đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông hơi giao động chút ít: là người tánh nết ôn hòa, lạc quan, khi gặp việc rắc rối hay kiên nhẫn

14 - Bước trong lúc đi mà phần thân dưới từ bụng tới mông cứng đơ không giao động: là ngườii đầu óc cứng cỏi, ương ngạnh, gặp việc nghịch cảnh dễ bị xung đột đổ vỡ

15 - Chân bước đi nhẹ nhàng, nhanh nhẹn, khoảng cách giữa các bước đều đặn và hơi ngắn: là người hay chuộng thực tế, việc làm có độ lượng, nghiêm cẩn, tánh hay thích về văn nghệ hoặc âm nhạc

16 - Chân bước đều đặn, khoảng cách dài, chân không quá co như chân hạc, chân tới trước, thân hình tới sau, thẳng người không nghiên lệch: là ngưòi có tánh tự phụ, có tài năng, việc làm chính xác và mau lẹ nhưng không thích bị ràng buộc và gò bó, xử thế có uy tin

17 - Chân bước đi nhẹ nhàng, bình thản, đều đặn, không dài không ngắn: là người giữ được tiết độ quân bình giữa ý, chí và lực

18 - Chân bước đi thường có thói quen thọc hai tay vào túi quần hoặc hai tay chống nạnh, đầu hay cúi về phía trước: là ngườii có tánh khinh bạc, ám hiểm, kêu căn và tự thị

19 - Chân bước đi mà thân hình lắc lư như rắn bò, chân bước nhúng nhảy như chim chìa vôi: là người số kiếp long đong, cuộc sống tạm bợ, ít hạnh phúc gia đình

20 - Bước đi uốn éo, nhúng nhảy như chim sẽ và khi đi thường ngoảnh mắt liếc lại phía sau (nữ giới): là người có tánh trầm lặn đa tình

21 - Bước đi ì ạch như bộ đi của vịt, ngỗng (nữ giới): là người bị xếp vào loại hung tướng và tiện tướng, khó đem lại hạnh phúc cho gia đình chồng con và chính bản thân cũng khó thành đạt

22 - Chân bước đi quá nhanh, như gấp rút một việc gì: là người có tánh bồng bột, bộp chợp, thiếu chủ tâm, ít nhận xết, làm theo dục vọng, tánh tình bừa bãi, quan niệm một chiều

23 - Chân bước đi nhìn trên đầu thấy trồi sụt: là người tâm địa phản phúc, thượng đội hạ đạp, ra vẽ khôn ngoan, thiếu trung hậu, cuộc đời gặp nhiều sóng gió

24 - Chân bước đi, mặt thường gầm xuống đất: là người số không được thọ, thiếu hạnh phúc, tâm tánh ít mở mang, cuộc sống khó phát triển

25 - Chân bước đi, đầu ngã về phía sau, ngực và bụng nẫy về phía trước: là người thiếu nghị lực, nhu nhiều cương ít, tánh hay cầu an, hiền hòa nhưng thiếu khôn ngoan mưu kế, làm việc ít nhanh lẹ

Cafesnt sưu tầm từ internet

 
cafesnt Date: Thứ Năm, 14 Oct 2010, 2:12 AM | Message # 4
Major general
Group: Moderators
Messages: 357
Status: Tạm vắng

Vận mạng đời người qua "cân lượng"

TÍNH CÂN LƯỢNG THEO NĂM SINH ÂM LỊCH:
(Nam nữ xem chung)

Cân lượng theo năm sinh âm lịch:

Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ - Bính Tý: 1 lượng 6 chỉ - Mậu Tý: 1 lượng 5 chỉ - Canh Tý: 0 lượng 7 chỉ - Nhâm Tý: 0 lượng 5 chỉ

Ất Sửu: 0 lượng 9 chỉ - Đinh Sửu: 0 lượng 8 chỉ - Kỷ Sửu: 0 lượng 8 chỉ - Tân Sửu: 0 lượng 7 chỉ - Quý Sửu: 0 lượng 5 chỉ

Bính Dần: 0 lượng 6 chỉ - Mậu Dần: 0 lượng 8 chỉ - Canh Dần: 0 lượng 9 chỉ - Nhâm Dần: 0 lượng 9 chỉ - Giáp Dần: 1lượng 2 chỉ

Đinh Mẹo: 0 lượng 7 chỉ - Kỷ Mẹo: 1 lượng 9 chỉ - Tân Mẹo: 1 lượng 2 chỉ - Quý Mẹo: 1 lượng 2 chỉ - Ất Mẹo : 0 lượng 8 chỉ

Mậu Thìn: 1 lượng 2 chỉ - Canh Thìn: 1 lượng 2 chỉ - Nhâm Thìn : 1 lượng 0 chỉ - Giáp Thìn: 0 lượng 8 chỉ - Bính Thìn: 0 lượng 8 chỉ

Kỷ Tỵ: 0 lượng 5 chỉ - Tân Tỵ: 0 lượng 6 chỉ - Quý Tỵ: 0 lượng 7 chỉ - Ất Tỵ: 0 lượng 7 chỉ - Đinh Tỵ: 0 lượng 6 chỉ

Canh Ngọ: 0 lượng 9 chỉ - Nhâm Ngọ: 0 lượng 8 chỉ - Giáp Ngọ: 1 lượng 5 chỉ - Bính Ngọ: 1 lượng 3 chỉ - Mậu Ngọ: 1 lượng 9 chỉ

Tân Mùi: 0 lượng 8 chỉ - Quý Mùi: 0 lượng 7 chỉ - Ất Mùi: 0 lượng 6 chỉ - Đinh Mùi: 0 lượng 5 chỉ - Kỷ Mùi: 0 lượng 6 chỉ

Nhâm Thân: 0 lượng 7 chỉ - Giáp Thân: 0 lượng 5 chỉ - Bính Thân: 0 lượng 5 chỉ - Mậu Thân: 1 lượng 4 chỉ - Canh Thân: 0 lượng 8 chỉ

Quý Dậu: 0 lượng 8 chỉ - Ất Dậu: 1 lượng 5 chỉ - Đinh Dậu: 1 lượng 4 chỉ - Kỷ Dậu: 0 lượng 5 chỉ - Tân Dậu: 1 lượng 6 chỉ

Giáp Tuất: 0 lượng 5 chỉ - Bính Tuất: 0 lượng 6 chỉ - Mậu Tuất: 1 lượng 4 chỉ - Canh Tuất: 0 lượng 9 chỉ - Nhâm Tuất: 1 lượng 0 chỉ

Ất Hợi: 0 lượng 9 chỉ - Đinh Hợi: 1 lượng 6 chỉ - Kỷ Hợi: 0 lượng 9 chỉ - Tân Hợi: 1 lượng 7 chỉ - Quý Hợi: 0 lượng 7 chỉ

Cân lượng theo tháng sinh âm lịch:

Tháng Giêng: 0 lượng 6 chỉ

Tháng Hai: 0 lượng 7 chỉ

Tháng Ba: 1 lượng 8 chỉ

Tháng Tư: 0 lượng 9 chỉ

Tháng Năm: 0 lượng 5 chỉ

Tháng Sáu: 1 lượng 6 chỉ

Tháng Bảy: 0 lượng 9 chỉ

Tháng Tám: 1 lượng 5 chỉ

Tháng Chín: 1 lượng 8 chỉ

Tháng Mười: 1 lượng 8 chỉ

Tháng Mười Một: 0 lượng 9 chỉ

Tháng Chạp: 0 lượng 5 chỉ

Cân lượng theo ngày sinh âm lịch:

Ngày mùng một: 0 lượng 5 chỉ

Ngày mùng hai: 1 lượng 0 chỉ

Ngày mùng ba: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mùng bốn: 1 lượng 5 chỉ

Ngày mùng năm: 1 lượng 6 chỉ

Ngày mùng sáu: 1 lượng 5 chỉ

Ngày mùng bảy: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mùng tám: 1 lượng 6 chỉ

Ngày mùng chín: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mùng mười: 1 lượng 6 chỉ

Ngày mười một: 0 lượng 9 chỉ

Ngày mười hai: 1 lượng 7 chỉ

Ngày mười ba: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mười bốn: 1 lượng 7 chỉ

Ngày rằm: 1 lượng 0 chỉ

Ngày mười sáu: 0 lượng 8 chỉ

Ngày mười bảy: 0 lượng 9 chỉ

Ngày mười tám: 1 lượng 8 chỉ

Ngày mười chín 0 lượng 5 chỉ

Ngày hai mươi: 1 lượng 5 chỉ

Ngày hai mươi mốt: 1 lượng 0 chỉ

ngày hai mươi hai: 0 lượng 9 chỉ

Ngày hai mươi ba: 0 lượng 8 chỉ

Ngày hai mươi bốn: 0 lượng 9 chỉ

Ngày hai mươi lăm: 1 lượng 5 chỉ

Ngày hai mươi sáu: 1 lượng 8 chỉ

Ngày hai mươi bảy: 0 lượng 7 chỉ

Ngày hai mươi tám: o lượng 8 chỉ

Ngày hai mươi chín: 1 lượng 6 chỉ

Ngày ba mươi: 0 lượng 6 chỉ

Cân lượng theo giờ sinh:

Giờ Tý (từ 23h đến 01h) : 1 lượng 6 chỉ

Giờ Sửu (từ o1h đến 03h): 0 lượng 6 chỉ

Giờ Dần (từ o3h đến 05h): 0 lượng 7 chỉ

Giờ Mẹo (từ 05h đến 07h): 1 lượng 0 chỉ

Giờ Thìn (từ 07h đến 09h): 0 lượng 9 chỉ

Giờ Tỵ (từ 09h đến 11h) : 1 lượng 6 chỉ

Giờ Ngọ (từ 11h đến 13h) : 1 lượng 0 chỉ

Giờ Mùi (từ 13h đến 15h) : 0 lượng 8 chỉ

Giờ Thân (từ 15h đến 17h): 0 lượng 8 chỉ

Giờ Dậu (từ 17h đến 19h) : 0 lượng 9 chỉ

Giờ Tuất (từ 19h đến 21h): 0 lượng 6 chỉ

Giờ Hợi (từ 21h đến 23h) : 0 lượng 6 chỉ

PHÉP TÍNH NHƯ DƯỚI ĐÂY (THEO ÂM LỊCH)

Ví dụ:

Người sinh năm Giáp Tý, tháng Giêng, ngày mùng Một, giờ Tý. Xem ở bài trên thì Giáp Tý được 1 lượng 2 chỉ, tháng Giêng được 0 lượng 6 chỉ, ngày mùng một được 0 lượng 5 chỉ, giờ Tý được 1 lượng 6 chỉ. Rồi cộng chung lại như dưới đây:

sinh năm Giáp Tý : 1 lượng 2 chỉ
sinh tháng Giêng : 0 lượng 6 chỉ
sinh ngày mùng một: 0 lượng 5 chỉ
sinh giờ Tý : 1 lượng 6 chỉ
__________________
Tổng cộng : 3 lượng 9 chỉ

Đoạn xem lời giải lập thành dưới đây, tìm đến lời giải chỉ số 3 lượng 9 chỉ thì sẽ được hiểu vận mạng trong một đời nên, hư, tốt, xấu…

LỜI GIẢI

2 lượng 2 chỉ :
Số này thân hàn cốt lạnh, khổ sở linh đinh, quanh năm lo kiếm ăn độ nhựt mà còn thiếu thốn, rồi có thể trở thành ăn mày vì số mạng vậy.

2 lượng 3 chỉ :
Số này hễ mưu toan làm việc chi cũng khó nên được. Chẳng trông cậy nơi anh em họ hàng, đành chịu tha phương cầu thực.

2 lượng 4 chỉ :
Số này suy ra không có phước lộc gia đình, khó gầy nên sự nghiệp, không nương cậy nơi họ hàng cốt nhục, chỉ lưu lạc tha phương cầu thực tới già mà thôi.

2 lượng 5 chỉ :
Suy ra số này tổ nghiệp suy vi, ít có phần gầy dựng nên gia đình được, họ hàng cốt nhục thì như than với giá, mot65 đời khổ sở, chỉ tự mình tìm sống mà thôi.

2 lượng 6 chỉ :
Số này trọn đời khốn khổ, một mình mưu tính công việc làm ăn luôn luôn nhưng chẳng thành. Nên lìa xa quê cha đất tổ mới hầu được đủ ăn và may ra lúc già mới được thanh nhàn.

2 lượng 7 chỉ :
Số này một đời làm công việc ít có được người khác mưu toan giúp đỡ, khó nhờ cậy phước đức của tổ tông làm chủ trương cho. Chỉ tự lực một mình làm ăn, từ bé đến lớn cũng chẳng có gì hay cả.

2 lượng 8 chỉ :
Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng bong, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi di cư tới đôi ba lần.

2 lượng 9 chỉ :
Số này năm xưa thì lẩn quẩn chưa hề được hạnh thông, dầu có công danh thì cũng trễ muộn, phải tới ngoài bốn mươi tuổi mới có thể đặng an nhàn, nhưng phải dời đổi nhà cửa hay là đổi họ mới hay.

3 lượng 0 chỉ :
Số này lao lực phong trần, trong đời gặp lắm cảnh lầm than. Dầu có siêng năng hà tiện, thì tới tuổi già chỉ đỡ ưu sầu chút đỉnh thôi.

3 lượng 1 chỉ :
Số này cũng vất vả lao đao vì sanh kế, khó nhờ sự nghiệp của tổ tông mà nên nhà nên cửa. Từ nửa đời người trở lên mới gọi là đặng đủ ăn đủ mặc.

3 lượng 2 chỉ :
số này năm xưa gặp vận rủi, khó mưu đặng công việc gì. Về sau mới có tài lợi như nước chảy lần tới. Từ nửa đời người trở lên thì sự ăn mặc đặng no đủ, lúc ấy công danh lợi lộc sẽ hạnh thông.

3 lượng 3 chỉ :
Số này lúc ban sơ làm ăn công việc chi cũng khó thành, mưu tính trăm đường chỉ uổng công thôi. Từ nửa đời người sắp lên mới gặp vận hay sẽ tới như dòng nước chảy lại, sau này tài lợi tấn phát đặng nhiều.

3 lượng 4 chỉ :
Số này có khước đức tăng đạo, phải xa quê hương cha mẹ mà xuất giá nương cửa Phật, hằng ngày tụng niệm thì mới đặng y lộc viên mãn.

3 lượng 5 chỉ :
Số này phước lượng sanh bình chẳng đặng chu toàn, chẳng hưởng phần căn cơ của tổ nghiệp truyền lại. Còn sự sanh nhai phải chờ khi vận tới rồi mới no đủ hơn xưa.

3 lượng 6 chỉ :
Số này một đời chẳng cần lao lực chi lắm, một tay gầy dựng nên gia nghiệp, cái phước chẳng phải vừa, vì sớm có ngôi phước tinh thường chiếu tới mạng mình, mặc dầu cho làm qua trăm bề đều đặng thành đạt.

3 lượng 7 chỉ :
Số này làm chẳng đặng thành công, anh em ít giúp sức, chỉ một thân cô lập. Tuy rằng cũng có tổ nghiệp chút đỉnh, nhưng lúc lại thì rành rành đó, mà lúc đi thì chẳng biết hết bao giờ.

3 lượng 8 chỉ :
Số này cốt cách rất thanh cao, sớm đặng thi đổ, tên họ ghi tên bảng vàng. từ năm 36 tuổi, sẽ đặng phú quý vinh hoa.

3 lượng 9 chỉ :
Số này trọn đời vận mạng chẳng đặng thông đạt, làm việc thành rồi cũng hư. Khổ tâm kiệt lực dựng nên gia kế tới sau này cũng như giấc mộng.

4 lượng 0 chỉ :
Số này phước lộc đặng lâu dài, nhưng xưa phải chịu qua nhiều nỗi phong ba vất vả.
Sau này đặng hưởng an nhàn phú quý.

4 lượng 1 chỉ :
Số này là người tài ba lỗi lạc, công việc trước sau chẳng đồng nhau; từ nửa đời sắp lên lai cọ phước tiêu diêu, chớ chẳng như xưa kia vận chưa đạt.

4 lượng 2 chỉ :
Số này sẽ được nhiều thoả nguyện. Từ nửa đời người thì vận mạng đặng nên, lúc ấy tài lợi công danh thảy đều tấn phát.

4 lượng 3 chỉ :
Số này là người tánh rất thông minh, làm việc lỗi lạc hiên ngang gần với người sang quí. Một đời phước lộc tự trời định sẵn, chẳng cần phải lao lực mà tự nhiên đặng hạnh thông.

4 lượng 4 chỉ :
Phàm sự chi cũng bởi trời đem lại, chẳng cần cầu làm chi cho mệt, phước lộc về sau sẽ đặng hơn nhiều lúc khi xưa. Tuy rằng lúc trẻ cung Tài Bạch khó đặng như ý, nhưng tới tuổi già đặng an nhàn.

4 lượng 5 chỉ :
Số này phần công danh lợi lộc trước phải tân khổ, mà sau này cũng phải bôn ba; số hiếm hoi con cái vì khó nuôi; anh em cốt nhục cũng ít đặng phù trợ giúp sức.

4 lượng 6 chỉ :
Số này đi đâu cũng đều đặng hạnh thông, nhứt là đổi họ dời nhà lại càng thịnh vượng. Ăn mặc đầy đủ tự số trời định sẵn. Từ nửa đời cho tới lúc già đồng một mực trung bình.

4 lượng 7 chỉ :
Số này tính ra vượng về lúc tuổi già, vợ con phú quí, vì nguyên có cái phước sẵn như nước chảy lại.

4 lượng 8 chỉ :
Số này, tuổi trẻ cũng như lúc tuổi lớn, cũng chẳng đặng hưng vượng. Anh em họ hàng đều không đặng nhờ cậy giúp sức. Tới lúc già rồi mới đặng đôi phần an khương.

4 lượng 9 chỉ :
Số này suy ra có hậu phước lớn lắm, tự tay gầy nên sự nghiệp vẻ vang gia đình. Người sang đều kính trọng. Một đời sung sướng.

5 lượng 0 chỉ :
Số này hằng ngày chỉ lao lực về đàng công danh tài lợi. Lúc nửa đời cũng có nhiều phen gặp phước lộc; tới già có ngôi Tài Tinh chiếu mạng sẽ đặng an nhàn.

5 lượng 1 chỉ :
Số này một đời vinh hoa, mọi việc thảy đều tấn phát, chẳng cần lao lực, tự nhiên hạnh thông. Anh em chú cháu đều đặng như ý, gia nghiệp và phước lộc đặng đầy đủ.

5 lượng 2 chỉ :
Số này trọn đời hạnh thông, việc gì cũng hay, chẳng cần nhọc lòng mà tự nhiên yên ổn. Họ hàng cốt nhục thảy đều giúp sức; sự nghiệp hiển đạt.

5 lượng 3 chỉ :
Số này xem ra khí tượng chơn thật, nghiệp nhà mà đặng phát đạt cũng ở trong đó. Phước lộc một đời có số định sẵn vinh hoa phú quí.

5 lượng 4 chỉ :
Số này là người có tánh trung hậu và thanh cao, học hành minh mẫn, ăn mặc phong túc, tự nhiên an ổn, chính là người có phước trên đời.

5 lượng 5 chỉ :
Số này lúc trẻ hằng bôn ba trên đàng danh lợi, nhưng uổng công phí sức mà thôi. Ngày kia, phước loc65 sẽ tới như nước chảy lại, rồi tự nhiên phú quí vinh hiển.

5 lượng 6 chỉ :
Số này suy ra là người lễ nghĩa thông thái, một đời phước lộc; nếm đủ mùi chua cay, nguồn tài lợi thì cuồn cuộn, an ổn và phong hậu.

5 lượng 7 chỉ :
Số này phước lộc dẫy đầy, mọi sự hạnh thông, quang hiển mẹ cha,oai vọng chấn dương, người đều kính trọng, riêng chiếm bầu xuân.

5 lượng 8 chỉ :
Số này là số bảng vàng áo gấm, quan cả khoa cao, phước lộc một đời tự nhiên đem lại, phú thọ đều đủ, danh lợi kiêm toàn.

5 lượng 9 chỉ :
Suy ra số này là người diệu xảo không có thanh cốt, chắc hẳn tài cao học rộng có phận đậu khoa bảng, có mạng làm quan sang.

6 lượng 0 chỉ :
Số này tên đậu bảng vàng, lập nên công lớn, vinh quang tông tổ, điền sản phong túc, y lộc dư giả.

6 lượng 1 chỉ :
Số này tư chất thông minh, học hỏi rộng rãi, tự nhiên vinh diệu, tên đậu bảng vàng. Dầu chẳng được quan sang, chắc cũng là một nhà phú hộ.

6 lượng 2 chỉ :
Số này phước lộc vô cùng, học giỏi làm nên, vinh hiển mẹ cha, đai vàng áo gấm, phú quí vinh hoa, mọi đường đầy đủ.

6 lượng 3 chỉ :
Số này là số đậu khoa cao, làm quan lớn, giàu sang cực phẩm, toại danh thiên hạ; phước lộc phi thường, gia đình vinh hiển.

6 lượng 4 chỉ :
Số này phú quí vinh hoa, ít ai bì kịp; oai quyền lộc vị, không kẻ sánh bằng. Áo tía đai vàng, ngôi cao chung đỉnh, trọn đời hạnh phúc.

6 lượng 5 chỉ :
Số này suy ra thì phước lộc chẳng nhỏ, tài cao giúp nước, công cả yên dân; chức trọng trào đình, giàu sang tột bực, vang danh thiên hạ.

6 lượng 6 chỉ :
Số này phú quí định sẵn tự trời, phước lộc hơn thiên hạ, quan cao quyền trọng, châu báu đầy vơi, ấm phong thê tử.

6 lượng 7 chỉ :
Số này sanh ra tự nhiên có phước lớn, điền viên gia nghiệp thật hưng long, trọn đời phú quí vinh hoa, muôn việc hạnh thông hoàn hảo.

6 lượng 8 chỉ :
Số này giàu sang tự trời ban, khỏi phải khó nhọc, gia tư có muôn vàng; nhưng mười năm sau chẳng có như hồi trước, căn cơ tổ nghiệp trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.

6 lượng 9 chỉ :
Số này là một vì sao y lộc ở nhơn gian, một thân phú quí, mọi người đều kính nể. tóm lại, là phước lộc do tự trời định, an hưởng vinh hoa trọn đời.

7 lượng 0 chỉ :
Số này suy ra phước chẳng nhỏ, không cần phải sầu lo làm chi cho mệt nhọc, vì trời đã đinh sẵn y lộc phong danh, một đời vinh hiển giàu sang.

7 lượng 1 chỉ :
Số này sanh ra rất khác với người thường, công hầu khanh tướng đều đặng hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc, cực phẩm hưng long.

-HẾT-

Theo Ngọc Hạp Chánh Tông của soạn giả Viên Tài Hà Tấn Phát.

Cafesnt sưu tầm

 
dathao_cantho Date: Thứ Ba, 17 May 2011, 4:15 AM | Message # 5
Sergeant
Group: Users
Messages: 22
Status: Tạm vắng
Tính theo bảng này của huynh thì cân nặng của tiểu tử em tốt quá chừng, nó được 5 lượng 8 chỉ, mẹ của nó được 5 lượng 2 chỉ, ba của nó có 3 lượng 2 chỉ à ...

Cảm ơn huynh.

HDT

 
LSK Date: Thứ Tư, 18 May 2011, 0:34 AM | Message # 6
Major general
Group: Disciples
Messages: 484
Status: Tạm vắng

Liệu có ai được thế nầy ko nhỉ ???

7 lượng 1 chỉ :
Số này sanh ra rất khác với người thường, công hầu khanh tướng đều đặng hoàn hảo, một đời tự nhiên có phước tiêu diêu khoái lạc, cực phẩm hưng long.

Chắc là mấy ông vua quá !!!


 
FORUM » NHÂN-TƯỚNG HỌC- PHONG THỦY & BÓI TOÁN » NHÂN TƯỚNG HỌC » TỰ XEM TƯỚNG MẠO CHO BẢN THÂN (Dzui dzui một chút !)
  • Page 1 of 1
  • 1
Search:


TỰ-ĐIỂN TRỰC-TUYẾN :

Từ Điển Online
Bấm vào dấu V để chọn loại Tự-Điển
Gõ Chữ muốn tìm vào khung trắng dưới đây:
Xong bấm GO